Trước hết, sử dụng chữ ký điện tử là điều kiện bảo đảm tính pháp lý của các giao dịch điện tử, cho phép các giao dịch có thể thực hiện trong môi trường điện tử. Khác với văn bản giấy với chữ ký bằng tay, những văn bản điện tử có thể chuyển theo đường truyền internet trong một thời gian rất ngắn. Như vậy, việc sử dụng chữ ký điện tử và thực hiện những giao dịch điện tử cho phép tiết kiệm thời gian, sức lực và tăng hiệu quả lao động.
Ngăn chặn khả năng giả mạo chữ ký (theo nghĩa tạo ra một chữ ký điện tử y hệt như chữ ký đang được sử dụng và có thể kiểm tra bằng cách thông thường bởi mã khóa công khai). Theo nghiên cứu của các chuyên gia, khả năng giả mạo chữ ký là 1/10, trong khi đối với chữ ký tay, khả năng này có thể tăng đến 60- 70%.
Ngăn chặn khả năng làm giả tài liệu. Sau khi tài liệu điện tử đã được ký bằng chữ ký điện tử thì không thể thay đổi. Bất cứ sự thay đổi nào, dù nhỏ nhất, cũng có thể bị phát hiện do chữ ký điện tử được tạo ra bởi cặp khóa bí mật và khóa công khai. Khi nội dung tài liệu thay đổi, khóa công khai sẽ không còn tương thích với khóa bí mật, hay nói cách khác, người nhận sẽ không thể dùng khóa công khai để giải mã bí mật. Như vậy, khi tài liệu đã được ký bằng chữ ký điện tử, người ta sẽ không thể thay đổi một phần (giả mạo từng phần) hay toàn bộ (giả mạo toàn bộ) tài liệu mà vẫn dưới chữ ký đó.
Cho phép xác định tác giả văn bản và tính nguyên gốc của văn bản. Về lý thuyết, khi văn bản điện tử đã được ký bởi chữ ký điện tử thì không thể thay đổi. Nếu thay đổi dù chỉ một ký tự trong văn bản, việc kiểm tra chữ ký sẽ không mang lại kết quả trùng khớp, và văn bản đó, đương nhiên, sẽ không có hiệu lực. Như vậy. chữ ký số có thể là công cụ xác định tác giả tài liệu điện tử cững như sự vẹn toàn của chúng và một văn bản điện tử được ký bởi chữ ký số có thể là căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người tham gia giao dịch điện tử.